Kính
chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG
“POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 38 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và
Brandon phụ trách.
The two idioms we’re learning today are GOING AFTER
and FEELING TEN FEET TALL.
Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là
GOING AFTER và FEELING TEN FEET TALL.
What a joyful day it is for Mike
today! The mailman delivered the letter he had been waiting for; it’s from the
Lennox Publishing Company, it announces that he’s been accepted to serve as a
summer intern as assistant manager of the company. Of course, he has to let Mai
Lan in on this immediately. So, he’s calling her up.
Hôm nay là một ngày
thật vui cho Mike. Người đưa thư vừa mang tới một lá thư mà Mike chờ đợi mãi. Đó
là thư của hãng in Lennox. Thư báo tin Mike đã được nhận thực tập làm phó giám
đốc của công ty. Dĩ nhiên là Mike phải báo tin ngay cho Mai Lan. Anh đang gọi
điện thoại cho cô.
MIKE: Hello, Mai Lan.
Chào Mai Lan.
MAI
LAN: Hi, Mike. What’s up?
Chào Mike. Có việc gì thế ?
MIKE: I just
heard from Lennox. I got the job! I think I’m truly lucky, there’s so much
competition; yet, I got it.
Tôi vừa mới được hãng Lennox trả lời. Tôi
được việc đó rồi. Tôi nghĩ là tôi may lắm, có nhiều cạnh tranh, vậy mà tôi được
!
MAI LAN: So many college students look for internship in the summer.
You’re very lucky but it’s not luck alone. You’re qualified, my
friend.
Rất nhiều sinh viên tìm việc thực tập trong các công ty lớn vào
mùa hè. Anh may mắn thực, nhưng không phải may mà thôi nhé. Anh đủ điều kiện,
anh bạn ơi.
MIKE: Thanks, Mai Lan. Don’t overestimate me, please. I might
become too proud! That won’t help!
Cám ơn Mai Lan. Xin đừng đánh giá tôi
cao quá. Có thể tôi thành ngạo mạn đấy. Điều đó không có ích gì.
MAI LAN:
OK, Mike. I’m really happy for you. This is a really good opportunity for you to
get into the business world. You’ll use your skills in management and public
relations.
Đồng ý, Mike. Tôi rất mừng cho anh. Đây là một dịp tốt để anh
đi vào thế giới kinh doanh. Anh sẽ dùng đến khả năng quản lý và giao
tế.
MIKE: You’re so right. This is the chance to get experience for my
future full-time job! Let me tell you Mai Lan, I feel ten feet tall!
Cô
nói đúng lắm. Đây là cơ hội tạo kinh nghiệm cho việc chính của tôi trong tương
lai. Tôi cảm thấy “cao 10 feet”.
MAI LAN: What are you saying? You feel
ten feet tall?
Anh nói gì vậy ? Anh cao mười feet ?
MIKE: That’s
right. I feel ten feet tall; feel F-E-E-L ten T-E-N feet F-E-E-T
tall
T-A-L-L. That means I’m happy, confident, optimistic.
Đúng vậy.
Tôi cảm thấy cao 10 feet. Feel F-E-E-L ten T-E-N feet F-E-E-T tall
T-A-L-L.
Nghĩa là tôi cảm thấy vui, tự tin, lạc quan.
MAI LAN: Great! I’m glad you
feel ten feet tall, but you’re NOT ten feet tall. A foot is about 30 cm. If you
are 10 feet tall, literally, you would be a giant, 3 meters tall! The tallest
man in the world!
Tốt lắm. Tôi mừng là anh chỉ cảm thấy cao 10 feet, mà
thực không cao 10 feet. Một foot bằng khoảng 30 cm. Nếu anh thực sự cao 10 feet,
anh sẽ là ông khổng lồ cao 3 mét. Người cao nhất thế giới !
MIKE: Mai
Lan, you’re hilarious! The idiom “I feel 10 feet tall” means I’m happy, I’m
confident, OK? I don’t want to be 10 feet tall or 3 m physically!
Please!
Mai Lan, cô tức cười quá. Thành ngữ “I feel ten feet tall” có
nghĩa là tôi vui và hãnh diện, OK ? Tôi không muốn có thân cao 10 feet hay 3 mét
! Xin cô thôi đi!
MAI LAN: Alright, Mike. I remember back in the spring
when you applied for this job, you were hesitant; I had to convince you that
you met all the requirements for it.
Rồi, Mike. Tôi nhớ hồi mùa xuân, khi
anh nộp đơn xin việc này, anh do dự lắm. Tôi phải thuyết phục là anh có đủ mọi
điều kiện họ đòi hỏi.
MIKE: I remember too that you kept telling me: “If
you want this job, you must go after it seriously”. You’re so smart, Mai
Lan.
Tôi cũng nhớ là cô cứ nhắc tôi : “Nếu anh muốn cái việc này, anh
phải “go after” việc đó một cách nghiêm chỉnh.” Cô hay quá, Mai Lan.
MAI
LAN: Go after?
Go after ?
MIKE: Go G-O after A-F-T-E-R means try
hard to get it.
Đó có nghĩa là cố gắng để đạt được điều gì.
MAI
LAN: I’m so glad you did go after it seriously and you made it!
Tôi mừng
lắm là anh cố gắng để đạt được việc này và anh đã thành công.
MIKE:
Frankly, I’m glad to get this job, but more than that, I’m glad you pushed me to
go after my goal. This attitude trains me for other goals in life. We must
always be assertive and try to reach our goals.
Thực tình mà nói, tôi
mừng được việc này nhưng hơn thế nữa, tôi mừng là cô đã thúc đẩy tôi để tôi đạt
được mục đích. Thái độ này luyện cho tôi đạt được nhiều mục đích khác trong đời.
Chúng ta phải luôn luôn tự tin và cố gắng đạt tới đích.
MAI LAN: So true,
Mike. Sometimes I think we are true go-getters. That’s good but we’d better be
prepared. If we don’t succeed, we should keep up hope and try again.
Đúng
lắm, Mike. Đôi khi tôi nghĩ chúng ta là những người cố quyết tâm thành công
nhưng ta cũng nên sửa soạn tinh thần. Nếu không thành công, ta vẫn phải giữ hy
vọng và cố thêm.
MIKE: Well, let’s go out for dinner tonight. I’ll pick
you up at 6:00. Is that alright with you?
Thôi. Ta đi ăn cơm tối nay. Tôi
sẽ đón cô lúc sáu giờ. Cô đồng ý không ?
MAI LAN: How can I say no to
such a brilliant idea? See you soon, Mike.
Làm sao tôi có thể từ chối ý
kiến hay như thế. Gặp anh chốc nữa nhé, Mike.
Hôm nay chúng ta vừa học
hai thành ngữ : GOING AFTER nghĩa là CỐ GẮNG ĐẠT MỤC ĐÍCH và FEELING TEN FEET
TALL nghĩa là CẢM THẤY VUI, TỰ TIN. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị
trong bài học tới.
Home »
Translate english to vietnamese
» Going after / Feeling ten feet tall - Thành ngữ Mỹ thông dụng


Đăng nhận xét